Nếu bố mẹ bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản thừa kế của bố mẹ sẽ được phân chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Điều 651 quy định như sau: “1. Những người thừa kế theo Bạn nêu bố mẹ bạn có 6 người con và có một mảnh đất đứng tên hai người. Bố bạn đã mất được 4 năm nhưng không để lại di chúc. Hiện giờ, mẹ bạn muốn sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng bạn. Luật về đăng ký sổ đỏ sau khi bố mẹ mất nhưng không để lại di chúc. Kính chào luật sư. Tôi là con trai trong một gia đình 7 anh chị em. Trong gia đình gồm 2 trai và 5 gái. Mọi người con trong gia đình đều lấy vợ lấy chồng có con có hết rùi. Tôi cũng vậy đã lấy vợ từ Hiện nay để tránh trường hợp những người thừa kế tranh chấp liên quan đến tài sản thừa kế sau khi người để lại di sản thừa kế chết đã có rất nhiều người lựa chọn hình thức lập di chúc để định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình sau khi chết. Anh Chinh có thắc mắc: Bố tôi mất , không để lại di chúc. Giấy tờ nhà đất ở, ruộng nương bố tôi đứng tên. những tài sản đó có được sau khi kết hôn với mẹ tôi. ngoài ra có một số ruộng do các cụ để lại. Bà nội tôi năm nay 85 tuổi, ở với bố mẹ tôi. sau khi Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Bố tôi mất năm 2013, nhà có 6 anh chị em. Mỗi người đều có gia đình và chỗ ở riêng, chỉ tôi lấy vợ và vẫn ở với bố mẹ. Sau khi bố qua đời không để lại di chúc, một người anh trai đòi chia đất. Bố tôi mất năm 2013, nhà có 6 anh chị em. Mỗi người đều có gia đình và chỗ ở riêng, chỉ tôi lấy vợ và vẫn ở với bố mẹ. Sau khi bố qua đời không để lại di chúc, một người anh trai đòi chia đất. Vậy trường hợp này tôi nên chia như thế nào? Luật sư tư vấn Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015, khi di sản của bố bạn không có di chúc để lại sẽ được chia theo pháp luật theo Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật. Cụ thể "1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây a Không có di chúc;" Ảnh minh họa Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp của bạn, khi anh trai bạn đòi chia thừa kế thì bạn có thể thỏa thuận giữa các anh em, mẹ bạn và với cha đẻ mẹ đẻ của bố mẹ bạn nếu ông bà còn sống. Nếu thỏa thuận được thì các bên thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bằng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế công chứng. Sau đó, tất cả những người thuộc hàng thừa kế làm thủ tục ủy quyền thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trường hợp khác nếu các bên không thỏa thuận được và có tranh chấp thì một trong những người thuộc hàng thừa kế nộp đơn đề nghị hòa giải ra Ủy ban xã phường nơi có bất động sản. Nếu hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản. Thạc sỹ - Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội. Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Xin nghỉ phép miệng, tôi bị kỷ luật thôi việc Tôi xin nghỉ phép miệng với quản lý và đã được chấp nhận. Tuy nhiên khi tôi viết email xin nghỉ thì lại không có phản hồi. Sau khi tôi nghỉ phép thì nhận được email kỷ luật cho thôi việc của công ty do nghỉ không lý do. Bố hoặc mẹ mất không để lại di chúc thừa kế thực hiện thế nào? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, người để lại di sản chết mà không có di chúc thì nhà đất được thừa kế theo pháp luật. Khi người mất không để lại di chúc thì số di sản này sẽ được chia thừa kế theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây Hàng thừa kế thứ nhất gồm Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;… Hàng thừa kế thứ hai gồm Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Theo Bộ luật Dân sự 2015, khi người mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ ba gồm Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Để thực hiện thủ tục sang tên tài sản chuyển dịch tài sản từ người chết cho những người thừa kế thì những người được quyền thừa kế phải thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng có thẩm quyền. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì có thể thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ với người thừa kế. Người thừa kế cần đến Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất tiến hành làm thủ tục. Sang tên sổ đỏ khi người mất không để lại di chúc Bước 1. Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm - Bản gốc Giấy chứng nhận. - Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế. + Bản án, quyết định của Tòa án. + Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc hưởng thừa kế. Lưu ý, trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế. Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế. Để tiếp nhận thừa kế phải thực hiện sang tên sổ đỏ Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ Trường hợp 1 Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bước 3. Xử lý yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây - Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; - Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; - Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. - Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Về các chi phí phải nộp gồm - Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ + Mức thuế phải nộp 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế. + Mức lệ phí phải nộp giá trị bất động sản được nhận thừa kế. + Những trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ, cụ thể Thừa kế nhà, đất giữa + Vợ với chồng + Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ + Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi + Cha chồng, mẹ chồng với con dâu + Cha vợ, mẹ vợ với con rể + Ông nội, bà nội với cháu nội + Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại + Anh, chị, em ruột với nhau Về lệ phí địa chính thì mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định. Lưu ý, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013. Nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, khi bố mẹ mất không để lại di chúc thì theo Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp có nhiều người hưởng di sản mà người cùng hưởng thừa kế thỏa thuận được việc phân chia nhà đất thì phải công chứng trước khi nộp hồ sơ sang tên. Theo Dân Việt Năm 2021, bồi thường khi thu hồi đất tính theo bảng giá đất hay giá đất cụ thể? Tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất do Nhà nước quy định và thường sẽ thấp hơn giá thị trường. Vậy, tiền bồi thường nhà đất được tính theo bảng giá đất hay giá đất cụ thể? Sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không để lại di chúc là làm thủ tục nhận thừa kế, sang tên sổ đỏ của bố mẹ để mình hưởng thừa kế. Vậy thủ tục sang tên sổ đỏ của bố mẹ đã mất để lại như thế nào, có chi phí gì không, trường hợp này pháp luật quy định như thế nào. Mời Quý bạn đọc tham khảo bài tư vấn dưới đây của Luật L24H để biết thêm về trình tự sang tên sổ đỏ bố mẹ đã mất cho con. Sang tên sổ đỏ cho con khi bố mẹ mất >>> Xem thêm Cách sang tên sổ đỏ khi người đứng tên đã mất không để lại di chúc Bố mẹ đã mất sẽ chuyển quyền sử dụng đất cho ai? Trường hợp bố mẹ mất nhưng không để lại di chúc thì thực hiện chia thừa kế theo quy định pháp luật. Tức là phần tài sản đó sẽ được chia cho các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chế mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của người chế mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy thì ở trường hợp này, con là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên có quyền hưởng di sản là nhà đất mà bố mẹ để lại theo quy định của pháp luật. >>> Xem thêm Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất xử lý như thế nào? Cần làm gì để sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không di chúc Sau khi bố mẹ mất, những người có quyền lợi liên quan cần phải làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bố mẹ cư trú và tiến hành mở thừa kế. Địa điểm mở thừa kế là nơi phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, nơi mà Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định việc thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thời gian và địa điểm mở thừa kế được quy định tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. Những người thừa kế đến Ủy ban nhân dân xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản thì mang giấy tờ đi làm thủ tục sang tên cho con. >>> Xem thêm Phân chia đất đai cha mẹ mất không để lại di chúc như thế nào? Trình tự, Thủ tục sang tên sổ đỏ bố mẹ đã mất cho con Thủ tục thừa kế sang tên nhà đất khi cha mẹ mất Hồ sơ sang tên sổ đỏ Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất, cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn bản khai nhận di sản thừa kế được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người được thừa kế Giấy tờ chứng minh tài sản chung hoặc giấy tờ chứng minh tài sản riêng Đơn đăng ký biến động đất đai/ tài sản gắn liền với đất theo mẫu Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp Sơ đồ vị trí thửa đất. Quy trình thực hiện Sau khi xác nhận xong những người có quyền hưởng di sản thừa kế mà cha mẹ để lại thì người được nhận di sản phải thực hiện khai nhận thừa kế theo quy định pháp luật. Thủ tục khai nhận thừa kế được quy định gồm các bước như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ như trên và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất Bước 2 Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và căn cứ thẩm quyền để xử lý 02 trường hợp Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ Bước 3 Trả kết quả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con, văn phòng sẽ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. >>> Xem thêm Thủ tục khai nhận thừa kế đất đai không có di chúc Chi phí thực hiện sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không di chúc Khi sang tên sổ đỏ thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Tuy nhiên đối với trường hợp sang tên mảnh đất được thừa kế từ bố mẹ sang con thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Điều này đã được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Tuy vậy, bạn vẫn cần phải hoàn thành các lệ phí địa chính như Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phí đo đạc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Luật sư tư vấn sang tên sổ đỏ Tư vấn thủ tục thừa kế nhà đất Tư vấn về quyền thừa kế đất đai không có di chúc Tư vấn về trình tự, thủ tục thừa kế tài sản là nhà đất khi bố mẹ đã mất Soạn thảo đơn từ và giấy tờ liên quan đến việc sang tên sổ đỏ Nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện thủ tục Tư vấn luật thừa kế và các thủ tục liên quan đến việc thừa kế Như vậy, để được sang tên sổ đỏ của bố mẹ thì con cái cần hoàn thiện đầy đủ giấy tờ để thừa kế theo quy định và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền. Trong quá trình chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ, thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất không có di chúc cho con, nếu cần luật sư đất đai tư vấn và hỗ trợ, có thể gọi tới tổng đài tư vấn luật qua số hotline để được giải đáp thắc mắc nhanh nhất miễn phí. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 839 bài viết Phân chia đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc là quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi của tất cả các người thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc trở thành một vấn đề khá rắc rối. Bên cạnh đó, đất đai cũng là một loại tài sản rất đặc thù vậy làm thế nào để phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Bài viết của chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Đất đai cũng được xem là di sản thừa kế Mục LụcQuy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúcKhi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào?Người thừa kế theo luật địnhDi sản thừa kế bao gồm những gì ?Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ?Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ?Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kếKhởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đaiThẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Quy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúc Khi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào? Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế. >> Xem thêm Con Cái Từ Mặt Cha Mẹ Có Được Hưởng Thừa Kế Không? Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Người thừa kế theo luật định Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận disản. Di sản thừa kế bao gồm những gì ? Di sản để lại thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, có thể hiểu di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản động sản và bất động sản mà người để lại thừa kế sở hữu. Đất đai là bất động sản nhưng không thuộc sở hữu của các chủ thể khác Nhà nước nên đất đai không thể là di sản. Tuy nhiên, cá nhân có thể là người có quyền sử dụng đất hợp pháp nên quyền sử dụng đất có thể là di sản thừa kế. Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ? Việc phân chia thừa kế đất đai phải tuân theo quy định của pháp luật Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ gồm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ,quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;Giấy chứng tử của người để lại di sản;CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa kế;Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…. Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ? Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 188 Luật Đất đai 2013 Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kế Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. >> Xem thêm Mẫu Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tìm đến Tòa án yêu cầu hỗ trợ là một biện pháp giải quyết tranh chấp hữu hiệu Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. >> Xem thêm Cách sang tên sổ đỏ cha mẹ để lại khi mất không di chúc Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Tòa án nhân dân giải hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu một bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là bài viết hướng dẫn về pháp luật thừa kế của chúng tôi. Quý bạn đọc có thắc mắc, rắc rối hoặc có nhu cầu tư vấn luật thừa kế vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900636387 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Để có thể giao lại quyền sở hữu đất cho con một cách chắc chắn và được pháp luật công nhận thì trước lúc mất, cha mẹ cần phải lập một văn bản thể hiện quyền thừa kế cho con, văn bản đó chính là di chúc. Vậy mẫu di chúc ấy như thế nào? Liệu không có di chúc có bị làm sao không? Bài viết sau đây, sẽ giải đáp các thắc mắc cho mọi người cùng hiểu di chúc là gì và viết di chúc để lại đất cho con đúng quy định. 1. Di chúc là gì?2. Mẫu di chúc để lại đất cho con3. Bố mẹ mất không để lại di chúc thì làm sao?4. Di chúc để lại tài sản cho con Định nghĩa của di chúc Được thể hiện theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Như vậy di chúc là một văn bản thể hiện ý chí của người có tài sản nhằm định đoạt tài sản đó trước khi qua đời. Hình thức của di chúc Di chúc có thể được lập theo một trong hai hình thức là lập di chúc bằng văn bản hoặc lập di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản có chứng thựcDi chúc bằng văn bản có công chứngDi chúc bằng văn bản có người làm chứngDi chúc bằng văn bản không có người làm chứng Di chúc để lại đất cho con Di chúc miệng Theo quy định tại khoản 1 Điều 629 BLDS 2015 chỉ trong trường hợp một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được thì có thể lập di chúc bằng miệng. Như vậy có thể hiểu rằng, di chúc miệng chỉ được pháp luật thừa nhận khi người để lại tài sản lúc lập di chúc đang trong tình trạng không thể lập di chúc bằng văn bản được vì bị cái chết đe dọa. 2. Mẫu di chúc để lại đất cho con Viết di chúc cũng cần dựa trên những mẫu viết mà pháp luật quy định thì di chúc mới được công nhận và có hiệu lực. Sau đây là mẫu di chúc đúng quy định mà ta có thể tham khảo 3. Bố mẹ mất không để lại di chúc thì làm sao? Di chúc là một văn bản quan trọng để có thể xác định ai là người thừa kế số tài sản của người đã mất để lại nhưng trong trường hợp người mất không để lại di chúc thì sẽ phải làm thế nào? Trong trường hợp này pháp luật sẽ giải quyết như thế nào cho thỏa đáng? Trường hợp bố mẹ mất không để lai di chúc sẽ chia thừa kế theo pháp luật Để giải đáp vấn đề này, chúng ta cần biết rằng Luật Dân sự chia ra 2 trường hợp chia thừa kế. Một là chia thừa kế theo di chúc khi người mất có để lại di chúc trước khi mất và đương nhiên là di chúc này thỏa mãn các điều kiện để được công nhận và có hiệu lực. Hai là chia thừa kế theo pháp luật là trường hợp người để lại di sản không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Vậy, nếu khi mất bố mẹ không để lại di chúc thì khối tài sản đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật tức trường hợp thứ 2 theo giải thích trên, quy định tại Điều 650 của Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ “Điều 650 Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường sau đây2. Không có di chúc….” Và thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể là tại các điều từ Điều 649 đến Điều 655 của BLDS 2015. 4. Di chúc để lại tài sản cho con Tham khảo mẫu di chúc để lại tài sản cho con tại mục 1 di chúc để lại tài sản tương tự như di chúc để lại đất cho con. Ngoài ra để có một di chúc đúng tiêu chuẩn, phù hợp với pháp luật thì cần phải căn cứ vào Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 “Điều 630. Di chúc hợp pháp1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đâya Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;b Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.” Mong rằng sau bài viết trên sẽ giải quyết được thắc mắc của mọi về vấn đề di chúc cũng như viết di chúc để lại đất cho con. Am hiểu hơn về pháp luật sẽ giúp bạn tháo gỡ mọi khúc mắc trong đời sống. Hãy đọc thêm những bài viết hữu ích khác tại website nhé!

bố mẹ mất không để lại di chúc